fbpx

Lệnh giao dịch (Stock order) là gì? Các loại lệnh giao dịch

Lệnh giao dịch (tiếng Anh: Stock order) là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán chứng khoán theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.

Lĩnh vực : Thuật ngữ

Định nghĩa

Lệnh giao dịch (tiếng Anh: Stock order) là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán chứng khoán theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.

Lệnh giao dịch (Stock order)

Lệnh giao dịch – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Stock order.

Việc giao dịch chứng khoán ở Sở giao dịch chủ yếu được thực hiện theo phương pháp đấu giá thông qua việc khớp lệnh giao dịch, qua đó giá thực hiện giao dịch được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với nhau.

Lệnh giao dịch là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán chứng khoán theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.

Nội dung cơ bản của một lệnh giao dịch bao gồm các vấn đề cơ bản sau:

– Lệnh mua hay lệnh bán

– Tên khách hàng

– Số tài khoản

– Khối lượng

– Giá

– Hiệu lực của lệnh. (Theo Giáo trình Thị trường Chứng khoán, NXB Tài chính)

Các loại lệnh giao dịch

Trong giao dịch chứng khoán có rất nhiều loại lệnh giao dịch khác nhau. Tùy theo mục tiêu mà khách hàng lựa chọn sử dụng loại lệnh thích hợp. Sau đây là một số loại lệnh giao dịch chủ yếu.

Lệnh giao dịch (Stock order) là gì? Các loại lệnh giao dịch

Lệnh thị trường (MP)

Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán của khách hàng yêu cầu thực hiện ngay tại mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường khi lệnh được chuyển đến.

Trong lệnh này, khách hàng không đưa ra mức giá cụ thể, nhưng đã bao hàm ý muốn mua hoặc bán ngay.

Đối với người mua chứng khoán đặt lệnh thị trường là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hiện có trên thị trường, đối với người bán chứng khoán đặt lệnh thị trường là lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường ở thời điểm lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

Lệnh thị trường được ưu tiên hàng đầu trong các thứ tự ưu tiên khi khớp lệnh.

Lệnh giới hạn (LO)

Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.

Như vậy, đối với lệnh giới hạn mua chứng khoán mức giá chỉ định là mức giá cao nhất hay mức giá trần mà nhà đầu tư có thể chấp nhận thực hiện mua. Đối với lệnh giới hạn bán mức giá chỉ định là mức giá thấp nhất hay mức giá sàn mà nhà đầu tư có thể chấp nhận bán.

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)

Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

Lệnh ATO không ghi mức giá cụ thể và được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kì để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)

Lệnh ATC không ghi mức giá cụ thể và được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kì để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Lệnh hủy bỏ (Cancel order)

Là lệnh của nhà đầu tư đưa ra nhằm hủy bỏ lệnh gốc đã được đặt trước nó.Lệnh hủy bỏ chỉ được chấp thuận khi lện gốc chưa được thực hiện.

Khi sử dụng lệnh hủy bỏ, khách hàng phải xem xét và tôn trọng các điều kiện qui định ràng buộc cụ thể của thị trường ở từng nước, nếu không lệnh đưa ra sẽ không có giá trị.

Lệnh dừng (Stop order)

Là loại lệnh giao dịch thường được các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sử dụng để bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế sự thua lỗ, tùy theo mục tiêu mà nhà đầu tư có cách sử dụng lệnh thích hợp. (Theo Giáo trình Thị trường Chứng khoán, NXB Tài chính)

Nguồn: vietnambiz.vn

Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ bạn bằng cách Nhấn vào đây