Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? 4 Lưu ý quan trọng khi đọc báo cáo này
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền ra và vào của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khoảng thời gian này có thể là một tháng, một quý hoặc một năm tài chính.
Định nghĩa
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong 4 thành tố quan trọng tạo nên báo cáo tài chính. Thông qua nó, nhà đầu tư sẽ nắm được các thông tin về dòng tiền trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng hiểu rõ bản chất của loại báo cáo này. Vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Có những lưu ý quan trọng nào khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền ra và vào của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khoảng thời gian này có thể là một tháng, một quý hoặc một năm tài chính. Đây là công cụ hữu ích để doanh nghiệp và cổ đông thấy được tiền ở đâu và được chi tiêu ra sao.
Phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hiện nay, có hai phương pháp chính được sử dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp
Phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp là phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ dựa trên việc theo dõi và ghi chép trực tiếp các khoản thu và chi tiền mặt và tương đương tiền trong kỳ báo cáo. Phương pháp này cung cấp thông tin chi tiets về các luồng tiền thu và chi của doanh nghiệp theo từng hoạt động( kinh doanh, đầu tư, tài chính)
Ưu điểm:
– Dễ hiểu, dễ sử dụng
– Cung cấp thông tin chi tiết về các luồng tiền theo tùng hoạt động
– Giúp đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh chính.
Nhược điểm:
– Yêu cầu nhiều thông tin chi tiết từ sổ kế toán
– Có thể tốn nhiều thời gian và công sức để lập.
Phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trên việc điều chỉnh lợi nhuận trước thuế để chuyển đổi khoản thu nhập và chi phí tiền mặt và tương đương tiền. Phương pháp này sử dụng thông tin từ các bản cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ưu điểm:
– Dễ dàng lập hơn phương pháp trực tiếp
– Ít tốn thời gian và công sức hơn phương pháp trực tiếp
Nhược điểm:
– Cung cấp ít thông tin chi tiết hơn phương pháp trực tiếp
– Khó đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh chính.
Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Đây là dòng tiền liên quan đến hoạt động thanh toán với người mua, người bán, người lao động. Chúng bao gồm: tiền vào là tiền có được từ bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trong khi đó, tiền ra là chi phí mua nguyên vật liệu, lương nhân viên, các loại thuế phí. Các chi phí không phát sinh tiền như chi phí khấu hao, chi phí dự phòng rủi ro.
– Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Tiền vào là tiền thu được từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Tiền ra là tiền chi cho việc đầu tư, mua sắm tài sản mới như máy móc, thiết bị, đồ dùng.
– Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Là dòng tiền ra vào liên quan đến tăng giảm vốn chủ sở hữu. Nợ vay và cổ tức bao gồm tiền vào, tiền góp vốn từ chủ sở hữu, vay ngân hàng, phát hành chứng khoán, tiền đầu tư từ cổ đông. Tiền ra là tiền trả cổ tức cho cổ đông.
4 lưu ý quan trọng khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo dòng tiền giúp chúng ta nhận biết được sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Dưới đây là 04 ứng dụng quan trọng bạn có thể sử dụng khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:
1. Xem thông tin khấu hao tài sản doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định là một chi phí không làm hao hụt tiền mặt của doanh nghiệp. Vì vậy, nó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng tiền mặt trong tài khoản của doanh nghiệp vẫn vậy. Khoản khấu hao tài sản thường chiếm một tỷ lệ lớn so với lợi nhuận, đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất. Do đó, bạn cần phải xem được con số và chính sách khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Qua đó biết được doanh nghiệp đang áp dụng khấu hao như thế nào.
Có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp tăng hoặc giảm chi phí khấu hao để điều tiết lợi nhuận. Vì vậy, chúng ta cần phải xem kỹ mục khấu hao tài sản cố định trong báo cáo này. Thông qua đó biết được doanh nghiệp có tự đồng điều chỉnh chi phí này không và xác thực tính chính xác của báo cáo.
2. Xem chất lượng lợi nhuận bằng cách xem dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Có rất nhiều doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng không thu được tiền mặt do để khách hàng nợ nhiều. Việc để khách hàng nợ nhiều sẽ dẫn đến suy giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Một hai năm thì không tác động lớn, nhưng trong dài hạn sẽ dẫn đến sự suy yếu tài chính. Vì vậy, chúng ta cần phải đánh giá sự lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Từ đó đánh giá được chất lượng lợi nhuận doanh nghiệp có tốt hay không.
3. Xem thông tin đầu tư mới trong năm của doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp đầu tư tài sản mới là rất cần thiết trong quá trình mở rộng quy mô. Điều này phản ánh qua số liệu đầu tư mới trong báo cáo lưu chuyển. Dựa vào con số này, chúng ta có thể kỳ vọng về việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai. Con số này được thể hiện trong mục dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
4. Xem được chính sách cổ tức
Phần cổ tức bằng tiền mặt các bạn có thể xem trong phần dòng tiền từ hoạt động tài chính. Việc nhận biết chính sách trả cổ tức doanh nghiệp sẽ giúp nhận biết doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận làm gì. Liệu doanh nghiệp dành phần lớn tiền để trả cổ tức hay tái đầu tư. Qua đó rút ra được triển vọng và tiềm năng ngành nghề doanh nghiệp đang tham gia.
Ý nghĩa báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Giả sử, doanh nghiệp X có báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2021 như sau:
– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: 250 tỷ
– Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: -40 tỷ
– Dòng tiền từ hoạt động tài chính: 40 tỷ
– Lưu chuyển tiền trong năm 2021: 250 tỷ
– Tiền đầu năm: 40 tỷ.
– Tiền và tương đương tiền cuối năm: 290 tỷ.
Dòng tiền đến từ hoạt động kinh doanh
Năm 2021, hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp X đạt dòng tiền thuần 250 tỷ. Điều này cho thấy công ty X vẫn đang kinh doanh tốt. Chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ báo quan trọng nhất. Nó phải là một con số tăng trưởng đều đặn thì sức khỏe doanh nghiệp mới được đảm bảo. Dòng tiền này có thể giảm hoặc thậm chí là âm trong ngắn hạn. Bởi vì nó có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách bán hàng và trả tiền cho nhà cung cấp của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, con số này không thể âm trong dài hạn từ 3 năm trở lên. Bởi vì dòng tiền và lợi nhuận phải đi liền với nhau. Nếu một doanh nghiệp có lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh nhưng không tạo được tiền mặt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cho thấy doanh nghiệp vẫn đang bán hàng nhưng không nhận được tiền trong dài hạn từ khách hàng. Tức là doanh nghiệp này không thể hoạt động bền vững. Đồng nghĩa với điều đó, bạn không nên đầu tư vào những doanh nghiệp như vậy.
Dòng tiền đến từ hoạt động đầu tư
Giả sử, công ty X đã thanh lý tài sản cũ với giá 10 tỷ và chi 50 tỷ để đầu tư tài sản mới. Số tiền đầu tư tài sản cố định này sẽ được phân bổ theo năm và được ghi nhận một phần vào chi phí khấu hao trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, toàn bộ 50 tỷ này sẽ được ghi nhận là tiền chi ra để đầu tư trong năm. Vậy nên dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư là -40 tỷ.
Lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động đầu tư thường âm. Nếu dòng tiền âm nhiều, bạn cần xem xét công ty đã đầu tư vào đâu, có hiệu quả không. Ngược lại, nếu dòng tiền vào lớn, bạn cần xem xét công ty đã bán tài sản gì. Qua đó đánh giá được tài sản đó có quan trọng hay không.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Giả sử, lượng tiền công ty X nhận được từ hoạt động đi vay là 130 tỷ. Tuy nhiên, công ty X bỏ ra 90 tỷ để trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của công ty X là 130 – 90 = 40 tỷ. Nếu dòng tiền từ hoạt động tài chính lớn, bạn cần xem công ty có đi vay nợ nhiều hay không. Đồng thời nắm bắt dòng tiền này dùng để bù đắp hoạt động kinh doanh hay sinh lời cho năm tới.
Cộng các con số trong 3 hoạt động trên, công ty X có tiền lưu chuyển trong năm là 250 tỷ. Sau khi cộng 250 tỷ với lượng tiền đầu năm là 40 tỷ, đến cuối năm công ty X có 290 tỷ.
Như vậy, dòng tiền và tương đương tiền trên báo cáo của một doanh nghiệp thể hiện lượng tiền nó đang có tại thời điểm làm báo cáo là bao nhiêu.
Nguồn: DNSE