Market Profile là gì? Tìm hiểu về Market Profile
Market Profile (Hồ sơ Thị trường) là một công cụ dùng để hiểu các điều kiện của thị trường hiện tại, phản ảnh hoạt động của thị trường thông qua đồ thị và quá trình đấu giá (Auction) của thị trường.
Market Profile là gì?
Market Profile (Hồ sơ Thị trường) là một công cụ dùng để hiểu các điều kiện của thị trường hiện tại, phản ảnh hoạt động của thị trường thông qua đồ thị và quá trình đấu giá (Auction) của thị trường: Đấu giá lên cho đến khi hết người mua và đấu giá xuống khi hết người bán.
Market Profile được phát triển vào đầu những năm ở thập niên 80. Với các ý tưởng được phát triển mới bởi CBOT và Peter SteidlMayer lấy ý tưởng từ triết lý đầu tư giá trị của Benjamin Graham.
Các thành phần chính của Market Profile để phân tích cấu trúc thị trường là thời gian, giá và khối lượng tác động và phản ánh lẫn nhau. Trong đó, các khía cạnh này được phối hợp với nhau và hiển thị lên theo phương thức tính toán phân bổ thống kê. Phản ánh các hoạt động được thực hiện trong phân tích. Tồn tại dưới dạng như hình quả chuông để đọc các mẫu giá thị trường và giá trị. Cũng như giúp các kết quả được phản ánh hiệu quả và thống nhất.
Market Profile cung cấp các hồ sơ, thông tin thị trường. Bên cạnh đó mang đến ý nghĩa khi ѕử dụng độc lập ѕẽ cho thấу giá dao động. Và tạo nên các ᴠùng giá trị được phân bổ theo thời gian. Mang đến ý nghĩa của giá trị được phản ánh trong yếu tố thời gian. Đồng thời để lại dấu ᴠết diễn biến của thị trường trong từng thời điểm cũng như khoảng thời gian cụ thể.
Cách sử dụng Market Profile trong giao dịch
Công cụ phân tích kỹ thuật
Nhiều trader vẫn hay nhầm khi sử dụng Market Profile như là một công cụ để áp dụng phân tích kỹ thuật. Và thực hiện nó là một bước tiến hành không thể thiếu. Từ đó xác định các ý nghĩa cho kết quả nhận định để tiến hành giao dịch. Trên thực tế Market Profile không phải là công cụ để phân tích kỹ thuật, cũng như là phương pháp phân tích kỹ thuật trên thị trường tài chính. Bởi tính chất thực hiện của nó phản ánh với bản chất của các tiêu chí được quan tâm.
Market Profile đơn giản chỉ là một công cụ đánh giá Thời gian, Giá và Cơ hội giao dịch mang tính thống kê. Hoạt động thực hiện phản ánh cho các thông tin trên thị trường về giao dịch. Trong đó, tính thống kê thể hiện cho các tiêu chí. Từ đó mang đến phân tích để dẫn đến lựa chọn. Mang các ý nghĩa của phân tích, và phản ánh kết quả phân tích đó.
Dùng trong giao dịch ngắn hạn hay dài hạn
Bản thân Peter SteidlMayer là một day trader thời đầu (floor trader), là những người giao dịch trực tiếp trên một sàn giao dịch hay nói nôm na là trên một cái chợ buôn đầu mối, đây là nơi tập hợp tất cả các thương lái và giao dịch các sản phẩm với nhau. Từ đó mà các nhu cầu giao dịch trên thị trường được hình thành và phát triển cũng là yếu tố mang đến ý nghĩa trong quá trình của giao dịch.
Tính chất ngắn hay dài hạn được phản ánh với thời gian. Trong đó, các giá trị có thể xác định và tìm kiếm cũng được phản ánh tương ứng.
Phương pháp các floor trader áp dụng đều mang tính thống kê trực tiếp tại điểm. Các giá trị tương ứng được xác định trả lời cho các câu hỏi trong thống kê như: Bao nhiêu hàng được nhập, bao nhiêu hàng được xuất, với giá nhập và xuất bao nhiêu, hiện nó đang cao hơn trước hay thấp hơn trước nhiều hay ít.
Tính chất thời gian
Kỹ năng này cũng là tiền đề kèm thêm phương pháp tính toán giá trị và phân bổ giá trị theo thời gian, Peter đã cùng CBOT vào những thập niên 80 phát triển lên phần mềm để tập hợp các thông tin này lại dựa trên cấu trúc của mỗi thị trường và Market Profile đã ra đời từ đó, nó có khả năng lưu lại thêm thông tin giá trị thị trường trong quá khứ xa cho nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường nhờ công nghệ kỹ thuật phát triển. Và đến thập niên 90, Internet bùng nổ, floor traders giảm dần và “screen traders” tăng lên về số lượng cho đến thời nay và Market Profile qua đấy cũng thực sự được phát triển và nhân rộng hơn.
Nếu chúng ta nhìn theo quá trình phát triển của Market Profile và nguyên lý vận hành của nó, ta có thể nói, Market Profile áp dụng cho cả giao dịch trong ngày lẫn dài hạn. Ở Market Profile không có tính hạn chế về thời gian, vì công thức của Market Profile là Giá + Thời gian = Giá trị. Chừng nào thời gian còn chạy và thị trường còn giao dịch với sản phẩm đấy nó sẽ đồng nghĩa là sản phẩm đấy được ấn định một giá nào đấy tại mỗi thời điểm, qua đấy giá trị cho sản phẩm đấy được tạo ra và giao dịch.
Các thuật ngữ trong Market Profile
TPO – TPO hay Time Price Opportunity (Cơ hội giá thời gian): Là khối xây dựng cơ bản của Market Profile, từng chữ cái trong biểu đồ đại diện cho một TPO. Từng TPO một là đại diện cho thời khắc thị trường chạm vào một mức giá. Mỗi dải chữ cái liên tiếp giống nhau biểu thị biên độ hoạt động của thị trường trong khoảng thời gian 30 phút.
Trong ví dụ như hình dưới, chữ ‘A’ thể hiện khoảng giá giao dịch trong 30 phút đầu tiên. Chữ ‘B’ là 30 phút tiếp theo. Và các chữ cái ‘C’ và ‘D’ thể hiện các chi tiết biên độ hoạt động thị trường trong các thời điểm 30 phút tiếp theo và cứ như vậy tiếp tục,…
*Chú thích trong hình từ cao xuống thấp:
– Đuôi bán
– Mỗi một ký tự là một TPO
– ‘O’- mức giá mở cửa
– ‘#’- mức giá đóng cửa
– Point of Control: Hàng nơi có TPO xuất hiện nhiều khi giá đi qua đi lại trong ngày
– Hình chữ nhật nho nhỏ màu đen trong hình chính là vị trí POC với 11 TPO (người dịch đếm lại chỉ có 10)
– Value Area: Vùng giá trị tương ứng với chỗ mà 68%-70% số giao dịch, nó được ký hiệu ở đây là vùng trong dấu ngoặc vuông màu đỏ
– Đuôi mua
TPO Size: Thực tế thì chúng ta cần phải xác định kích thước của TPO để đảm bảo toàn bộ Profile khả kiến. Để các mức tham chiếu quan trọng có độ chính xác cao hơn, bạn nên sử dụng kích thước TPO càng nhỏ càng tốt, nhưng với kích thước TPO lớn hơn, nhiều dữ kiện quá khứ có thể được nhìn thấy hơn và để các mức tham chiếu quan trọng ngoài phạm vi khả kiến.
Initial Balance (IB) (Khoảng giá ban đầu): IB thể hiện giờ giao dịch đầu tiên. Điển hình là khoảng cao và thấp ứng với các ký tự ‘A’ & ‘B’. Độ dài của IB càng lớn càng thể hiện niềm tin của người tham gia giao dịch Dài hạn và Ngắn hạn.
Point of Control: Là mức giá mà phần lớn giao dịch đi qua trong khoảng thời gian nhất định. Nói cách khác, đó là mức giá có nhiều TPO trên một hàng.
Value Area (Vùng giá trị): Vùng giá trị là vùng giá hợp lý, nơi các bên tham gia thị trường ở các khung thời gian khác nhau (dài và ngắn hạn) giao dịch sôi động, 70% giao dịch trong ngày nằm trong vùng này.
Value Area High (VAH): Mức cao của vùng giá trị (mức cao của vùng đánh dấu bằng hình dấu ngoặc vuông đỏ) YVAH – VAL của hôm qua được ký hiệu bằng ĐƯỜNG GẠCH GẠCH MÀU ĐỎ.
Value Area Low (VAL): Mức thấp của vùng giá trị (mức thấp của vùng đánh dấu bằng hình dấu ngoặc vuông đỏ) YVAL – VAL của hôm qua được ký hiệu bằng ĐƯỜNG GẠCH GẠCH MÀU XANH DƯƠNG.
Single Prints: Khi chỉ có duy nhất 1 TPO trên 1 hàng.
Range: Khoảng giá từ cao xuống thấp được ghi nhận trong khoảng thời gian nhất định.
Open Range: Khoảng giá di chuyển của thị trường trong 10 phút đầu tiên. Nó là phần giới hạn bởi đường thẳng màu xanh trong Initial Balance (IB).
Range Extension: Phần mở rộng của giá ở phía trên hoặc phía dưới IB.
High Value Node (HVN): HVN là vùng giá tập trung mật độ TPO cao. Phần lớn thời gian Thị trường giao dịch tại mức này. Chúng thường đóng vai trò các mức hỗ trợ hoặc kháng cự khi giá quay lại kiểm tra.
Low Value Node (LVN): LVN là vùng giá có mật độ TPO thấp. Thị trường thường đi nhanh qua mức này. Chúng thường đóng vai trò các mức hỗ trợ hoặc kháng cự khi giá quay lại kiểm tra.
Happy Live tổng hợp