fbpx

Thẻ: chung khoan hang ngay

Chênh lệch hoán đổi (Swap Spread)

Chênh lệch hoán đổi (tiếng Anh: Swap Spread) là mức chênh lệch giữa tỉ lệ lãi suất cố định của một hợp đồng hoán đổi và lợi tức của trái phiếu chính phủ với thời gian đáo hạn tương tự.

24/06/2021 By Happy Live

Lãi suất quĩ liên bang (Federal Funds Rate)

Lãi suất quĩ liên bang (tiếng Anh: Federal Funds Rate, viết tắt: FFR) là lãi suất các ngân hàng cho nhau vay qua đêm từ số dư trong dự trữ bắt buộc của chúng. Lãi suất quĩ liên bang chủ yếu có liên quan tới nền kinh tế Mỹ.

24/06/2021 By Happy Live

Hiểu về Fannie Mae và Freddie Mac

Hiệp hội Thế chấp Quốc gia Liên bang (“Fannie Mae”) và Công ty Thế chấp Nhà Liên bang (” Freddie Mac “) được Quốc hội cho phép để tạo ra một thị trường thứ cấp cho các khoản vay thế chấp nhà ở. Họ được coi là “doanh nghiệp do chính phủ tài trợ” (GSEs) vì Quốc hội đã cho phép họ thành lập và thiết lập các mục đích công cộng của họ.

24/06/2021 By Happy Live

Dân chủ nghị viện

Hệ thống nghị viện, hay còn gọi là chế độ nghị viện, được phân biệt bởi phân nhánh hành pháp của chính phủ nơi phụ thuộc vào hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp của nghị viện, và thường được thể hiện thông qua cuộc bỏ phiểu tín nhiệm. Hệ thống nghị viện thường có sự phân biệt rõ ràng giữa người đứng đầu chính phủ và nguyên thủ quốc gia. Người đứng đầu chính phủ là thủ tướng, và nguyên thủ quốc gia thường là người được chỉ định chỉ có danh nghĩa hay được thừa kế có quyền rất giới hạn. Tuy nhiên, một số hệ thống nghị viện cũng có tổng thống đứng đầu nhà nước được bầu ra có quyền hạn hạn chế để cân bằng hệ thống này (được gọi là cộng hòa nghị viện). Theo một quy luật chung, chế độ quân chủ lập hiến cũng có hệ thống nghị viện.

24/06/2021 By Happy Live

Thấu chi tín dụng (Credit Facility)

Thấu chi tín dụng (tiếng Anh: Credit Facility) là một loại cho vay được dùng trong lĩnh vực kinh doanh hoặc tài chính doanh nghiệp.

24/06/2021 By Happy Live

Kinh tế học chuẩn tắc (Normative Economics)

Kinh tế học chuẩn tắc (tiếng Anh: Normative Economics) nhắm tới việc xác định được điều gì nên hay không nên xảy ra, và đưa ra các giải pháp cho các tình huống, sự kiện kinh tế.

24/06/2021 By Happy Live

Kinh tế học thực chứng (Positive Economics)

Kinh tế học thực chứng (tiếng Anh: Positive Economics) được xây dựng dựa trên các số liệu và dữ kiện có thể kiểm chứng được. Kinh tế học thực chứng được sử dụng cùng với kinh tế học chuẩn tắc khi thiếp lập các chính sách.

24/06/2021 By Happy Live

Phản hồi tiêu cực (Negative feedback) trong đầu tư là gì?

  Phản hồi tiêu cực (tiếng Anh: Negative feedback) trong đầu tư là khái niệm xuất phát từ một mô hình hành vi đầu tư trái ngược. Khái niệm Phản hồi tiêu cực Phản hồi tiêu cực trong tiếng Anh là Negative feedback. Phản hồi tiêu cực trong đầu tư là khái niệm xuất phát từ một mô hình hành vi đầu tư trái ngược. Một nhà đầu tư sử dụng chiến lược phản hồi tiêu cực sẽ mua cổ phiếu khi giá giảm và bán cổ phiếu khi giá tăng, điều này trái ngược với những gì mà hầu hết mọi người làm. Phản hồi tiêu cực giúp làm cho thị trường ít biến động. Ngược lại với phản hồi tiêu cực là phản hồi tích cực, khi tâm lí bầy đàn đẩy giá lên ngày càng cao hoặc đẩy giá xuống ngày càng thấp. Đặc điểm của Phản hồi tiêu cực Ở cấp độ...

22/06/2021 By Happy Live