fbpx

Dòng tiền điều chỉnh nợ (Debt-Adjusted Cash Flow) là gì? Đặc điểm

Dòng tiền điều chỉnh nợ (tiếng Anh: Debt-Adjusted Cash Flow) thường được sử dụng để phân tích các công ty kinh doanh dầu mỏ, đại diện cho dòng tiền hoạt động trước thuế, được điều chỉnh cho chi phí tài trợ sau thuế.

Lĩnh vực : Thuật ngữ

Định nghĩa

Dòng tiền điều chỉnh nợ (tiếng Anh: Debt-Adjusted Cash Flow) thường được sử dụng để phân tích các công ty kinh doanh dầu mỏ, đại diện cho dòng tiền hoạt động trước thuế, được điều chỉnh cho chi phí tài trợ sau thuế.

Dòng tiền điều chỉnh nợ (Debt-Adjusted Cash Flow)

Khái niệm

Dòng tiền điều chỉnh nợ trong tiếng Anh là Debt-Adjusted Cash Flow.

Dòng tiền điều chỉnh nợ thường được sử dụng để phân tích các công ty kinh doanh dầu mỏ, đại diện cho dòng tiền hoạt động trước thuế, được điều chỉnh cho chi phí tài trợ sau thuế.

Những điều chỉnh chi phí thăm dò cũng có thể được bao gồm trong dòng tiền điều chỉnh nợ, và chúng khác nhau tùy theo công ty và tùy thuộc vào phương pháp kế toán được sử dụng.

Bằng cách thêm chi phí thăm dò, tính hiệu quả của các phương pháp kế toán khác nhau sẽ được loại bỏ. 

Dòng tiền điều chỉnh nợ rất hữu ích vì các công ty tự huy động vốn (tài trợ) bằng các cách khác nhau, phụ thuộc nhiều hơn vào nợ.

Dòng tiền điều chỉnh nợ (DACF) được tính như sau:

                    DACF = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh + chi phí tài trợ (sau thuế)

Đặc điểm của Dòng tiền điều chỉnh nợ

Dòng tiền điều chỉnh nợ thường được sử dụng trong định giá công ty vì nó điều chỉnh các tác động của cấu trúc vốn của công ty. Nếu một công ty sử dụng nhiều nợ, thì hệ số giá/dòng tiền (P/CF) thường được sử dụng có thể cho thấy công ty tương đối rẻ hơn so với khi nợ của công ty được tính đến trong dòng tiền.

Hệ số giá/dòng tiền P/CF là tỉ lệ giá cổ phiếu của công ty so với dòng tiền của cổ phiếu đó. Nếu một công ty sử dụng nợ, dòng tiền của cổ phiếu có thể được tăng lên trong khi giá cổ phiếu không bị ảnh hưởng, dẫn đến hệ số P/CF thấp hơn và khiến công ty trông rẻ hơn.

Tỉ lệ EV/DACF giải quyết được vấn đề này. EV – giá trị doanh nghiệp (Enterprise value) phản ánh được số nợ của công ty có, và DACF phản ánh chi phí sau thuế của khoản nợ đó.

Chỉ số định giá EV/EBITDA được sử dụng phổ biến để phân tích các công ty trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm công ty hoạt động trong ngành dầu khí. Tuy nhiên trong dầu khí, EV/DACF cũng được sử dụng vì nó đã điều chỉnh chi phí tài trợ sau thuế và chi phí thăm dò, cho phép so sánh các công ty tương tự nhau.

Nguồn: Investopedia

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ bạn bằng cách Nhấn vào đây