Hệ số Alpha là gì? Những đặc điểm cần lưu ý
Hệ số alpha là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư, dùng để chỉ khả năng đánh bại thị trường của một chiến lược.
Định nghĩa
Hệ số Alpha
Khái niệm
Hệ số alpha, tiếng Anh gọi là alpha, kí tự trong tiếng Hy Lạp là α.
Hệ số alpha là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư, dùng để chỉ khả năng đánh bại thị trường của một chiến lược.
Hệ số alpha cũng thường được coi là lợi nhuận thặng dư hay tỉ suất sinh lời bất thường trong bối cảnh thị trường hiệu quả, vì lúc này không có một công thức nào có thể đạt được lợi suất cao hơn thị trường chung.
Hệ số alpha thường được sử dụng kèm với hệ số beta – là hệ số đo lường độ dao dộng hoặc rủi ro của thị trường chung, còn được biết đến với tên gọi rủi ro hệ thống của thị trường.
Hệ số này là một trong năm hệ số rủi ro phổ biến. Các hệ số còn lại là hệ số beta, độ lệch chuẩn, hệ số R và hệ số Sharpe.
Hiểu rõ hơn về hệ số alpha
Trong tài chính, hệ số alpha là một thước đo cho sự hiệu quả, cho thấy một chiến lược hay một người giao dịch, quản lí quĩ, có thể đánh bại thị trường trong một số giai đoạn.
Hệ số Alpha, thường được coi là lợi nhuận chủ động của một khoản đầu tư, giúp đo lường hiệu suất của khoản đầu tư so với chỉ số thị trường hay một chỉ số tiêu chuẩn nào đó đại diện cho diễn biến của thị trường chung. Phần lợi nhuận thặng dư của một khoản đầu tư khi so với chỉ số tiêu chuẩn chính là hệ số alpha của khoản đầu tư đó.
Hệ số alpha có thể dương hoặc âm và là kết quả của quá trình đầu tư chủ động. Ngược lại, hệ số beta lại có được từ việc đầu tư bị động theo chỉ số.
Hệ số này thường được dùng để đánh giá các quĩ đầu tư chủ động cũng như tất cả dạng công cụ đầu tư khác. Nó thường được thể hiện dưới dạng đơn số (như là +3,0 hay -5,0), cho biết kết quả khi so sánh hiệu suất của danh mục với chỉ số tiêu chuẩn (ví dụ như tốt hơn 3% hay kém hơn 5%).
Một sự phân tích sâu hơn của hệ số alpha có thể là hệ số alpha của Jensen. Hệ số alpha của Jensen cân nhắc đến lí thuyết thị trường trên mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và kèm theo những thành phần điều chỉnh rủi ro trong khi tính toán.
Hệ số beta được sử dụng trong CAPM, dùng để tính lợi nhuận kì vọng của một tài sản dựa trên hệ số beta của nó và lợi nhuận kì vọng của thị trường. Hệ số alpha và beta được những nhà quản lí đầu tư sử dụng cùng nhau để tính toán, so sánh và phân tích lợi nhuận.
(Theo Investopedia)
Nguồn: Thiên Cơ – Theo Dòng Vốn Kinh Doanh
Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây