fbpx

Phát hành riêng lẻ (Private placement) là gì? Nguyên nhân phát hành riêng lẻ

Phát hành riêng lẻ (tiếng Anh: Private placement) là một cách phát hành chứng khoán khi phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán. Phát hành dưới hình thức này phù hợp với một số điều kiện, mục đích nhất định của tổ chức phát hành.

Lĩnh vực : Thuật ngữ

Định nghĩa

Phát hành riêng lẻ (tiếng Anh: Private placement) là một cách phát hành chứng khoán khi phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán. Phát hành dưới hình thức này phù hợp với một số điều kiện, mục đích nhất định của tổ chức phát hành.

Phát hành riêng lẻ (Private placement)

Khái niệm

Phát hành riêng lẻ hay phát hành mang tính nội bộ trong tiếng Anh được gọi là private offering hay private placement hay non-public offering.

Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.

Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp.

Qui định đối với hình thức phát hành riêng lẻ trên thế giới

Phát hành riêng lẻ (Private placement) là gì? Nguyên nhân phát hành riêng lẻ

Luật pháp các nước cũng có những qui định cụ thể đối với hình thức phát hành riêng lẻ. 

Ví dụ như ở Mỹ, trong trường hợp phát hành riêng lẻ thì không được quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng cũng như hội thảo rộng rãi và nếu các nhà đầu tư tham gia mua không mang tính chuyên nghiệp thì số lượng không được vượt quá 35 người và phải cử ra một đại diện mua. 

Tại Thái Lan, tổng số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá 20 triệu Bath và cho dưới 35 người.

Nguyên nhân dẫn tới lựa chọn hình thức phát hành này

Các doanh nghiệp thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau:

– Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng

– Số lượng vốn cần huy động nhỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm chi phí

– Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ trong kinh doanh. Ví dụ như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm, phát hành cho các đối tác…

– Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường Chứng khoán, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, 2018, NXB Tài chính)

Nguồn: Diệu Nhi – Theo Dòng vốn kinh doanh 

Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ bạn bằng cách Nhấn vào đây