Quỹ tương hỗ (Mutual Funds) là gì? Ý nghĩa và phân loại
Quỹ tương hỗ (tiếng Anh: Mutual Funds) có thể hiểu theo cách đơn giản là một loại hình huy động vốn từ công chúng. Số tiền này sau đó được sử dụng để mua chứng khoán, cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Định nghĩa
Quỹ tương hỗ (tiếng Anh: Mutual Funds) có thể hiểu theo cách đơn giản là một loại hình huy động vốn từ công chúng. Số tiền này sau đó được sử dụng để mua chứng khoán, cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Quỹ tương hỗ (Mutual Funds)
Định nghĩa
Quỹ tương hỗ trong tiếng Anh là Mutual Funds.
Đây là một hình thức trung gian tài chính mà theo đó, cơ chế hoạt động của quỹ là huy động vốn từ công chúng bằng cách phát hành cổ phiếu. Sau đó quỹ sẽ dùng số tiền có được để đầu tư vào các công cụ thị trường vốn hoặc thị trường tiền tệ. Khoản lợi tức thu được sau khi trừ đi các chi phí hoạt động sẽ được chia cho các nhà đầu tư.
Phân loại
Quỹ tương hỗ có thể chia thành nhiều dạng khác nhau căn cứ vào cách thức hoạt động và cách thức đầu tư.
(1) Quỹ mở cuối ngày
Tức là vào cuối mỗi ngày, quỹ sẽ mua lại cổ phiếu từ những người muốn bán và phát hành thêm cổ phiếu mới.
(2) Quỹ đóng
Quỹ đóng là quỹ không (hoặc rất ít khi) phát hành thêm cổ phiếu mới cũng như không mua lại cổ phiếu đã phát hành.
Cổ phiếu đã phát hành chỉ có thể được mua bán trên thị trường thứ cấp, chỉ khi nào quỹ ngừng hoạt động thì quỹ mới mua lại những cổ phiếu đã phát hành.
(3) Quỹ ủy thác đầu tư
Quỹ này sẽ đầu tư vào một danh mục chứng khoán cố định từ đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Có hai hình thức là ủy thác cổ phiếu và ủy thác trái phiếu.
– Quỹ ủy thác cổ phiếu sẽ phát hành một lượng cổ phiếu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Với số tiền huy động được, quỹ sẽ đầu tư vào một danh mục cổ phiếu xác định trước.
Đến ngày kết thúc đã được định trước, quỹ sẽ bán tất cả chứng khoán nắm giữ đi và chia phần giá trị tài sản ròng cho các cổ đông của quỹ. Sau đó lại một chu trình mới được lặp lại.
– Quỹ ủy thác trái phiếu cũng sẽ phát hành một lượng cổ phiếu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó dùng số tiền này để mua một danh mục trái phiếu công ty xác định.
Khoản thu nhập hàng tháng từ danh mục trái phiếu này sẽ được chia cho các cổ đông của quỹ. Khi trái phiếu đầu tiên trong danh mục đáo hạn, số tiền thu về sẽ được chia đều cho các cổ đông.
Một khoản thu nhập mới hàng tháng (do danh mục lúc này đã thay đổi) lại tiếp tục chia cho các cổ đông của quỹ. Quá trình cứ tiếp diễn cho tới khi trái phiếu cuối cùng trong danh mục đáo hạn thì quỹ cũng kết thúc vòng đời. Sau đó một chu trình mới được lặp lại.
Ý nghĩa
– Lợi ích của quỹ tương hỗ là nó cho phép những người có khoản tiền nhỏ, không có nhiều chuyên môn về tài chính cũng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình và thu được mức lợi tức thông thường là cao hơn so với các tổ chức tiền gửi như ngân hàng thương mại.
– Tùy theo mục đích của nhà đầu tư, đề cao an toàn hay đề cao lợi tức, họ có thể lựa chọn những quỹ tương hỗ có danh mục đầu tư phù hợp với ý định của họ.
– Tham gia vào quỹ tương hỗ sẽ giảm bớt chi phí giao dịch dựa trên cơ chế chia sẻ.
– Việc đầu tư thông qua quỹ tương hỗ sẽ giúp nhà đầu tư không chuyên tận dụng chuyên môn của nhà quản lý quỹ, những người được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực này.
Nguồn: vietnambiz.vn
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính)
Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây