fbpx

Tính toán quy mô vị thế (Position Sizing) là gì? Những đặc điểm cần lưu ý

Tính toán quy mô vị thế (tiếng Anh: Position sizing) đề cập đến số lượng đơn vị được nhà đầu tư hoặc người giao dịch đầu tư vào một chứng khoán cụ thể.

Lĩnh vực : Thuật ngữ

Định nghĩa

Tính toán quy mô vị thế (tiếng Anh: Position sizing) đề cập đến số lượng đơn vị được nhà đầu tư hoặc người giao dịch đầu tư vào một chứng khoán cụ thể.

Tính toán quy mô vị thế (Position sizing)

Khái niệm

Tính toán quy mô vị thế tiếng Anh gọi là position sizing.

Tính toán quy mô vị thế đề cập đến số lượng đơn vị được nhà đầu tư hoặc người giao dịch đầu tư vào một chứng khoán cụ thể.

Quy mô tài khoản và mức độ chịu rủi ro của nhà đầu tư là những yếu tố cần xem xét khi xác định qui mô vị thế phù hợp.

Hiểu rõ hơn về tính toán quy mô vị thế

Quy mô vị thế là kích cỡ của một vị thế trong danh mục đầu tư, hoặc là số tiền mà nhà đầu tư sẽ giao dịch. 

Nhà đầu tư tính toán quy mô vị thế để hỗ trợ cho việc xác định số lượng chứng khoán mà họ có thể mua. Nó giúp nhà đầu tư kiểm soát rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.

Tính toán quy mô vị thế (Position Sizing) là gì? Những đặc điểm cần lưu ý

Ví dụ về tính toán quy mô vị thế

Cách tính toán quy mô vị thế chính xác sẽ gồm ba bước:

1. Xác định rủi ro tài khoản:

Trước khi nhà đầu tư có thể xác định qui mô vị thế phù hợp cho một giao dịch, anh ấy phải biết được rủi ro tài khoản của mình. Nó thường được thể hiện dưới dạng phần trăm vốn. 

Theo qui tắc ngón tay cái, đa phần nhà đầu tư nhỏ lẻ không được chấp nhận mức rủi ro cao hơn 2% giá trị tài khoản trong một giao dịch. Những nhà quản lí quĩ thường chấp nhận rủi ro thấp hơn con số này. 

Ví dụ, nếu nhà đầu tư có tài khoản 25.000$ và thiết lập mức rủi ro tài khoản tối đa là 2%, thì anh ấy không được chấp nhận mức rủi ro cao hơn 500$ trên mỗi giao dịch (2% x 25.000). Khi đó, dù cho nhà đầu tư thua liên tục 10 giao dịch thì anh ấy cũng chỉ mất 20% trên vốn đầu tư.

2. Xác định rủi ro giao dịch:

Nhà đầu tư phải xác định vị trỉ đặt lệnh cắt lỗ cho mỗi giao dịch. Nếu nhà đầu tư đang giao dịch cổ phiếu, thì rủi ro giao dịch chính là khoản cách tính bằng tiền giữa điểm vào lệnh dự định và mức giá cắt lỗ.

Ví dụ, nếu nhà đầu tư đang định mua cổ phiếu Apple tại mức giá 160$ và đặt một lệnh cắt lỗ tại giá 140$, thì rủi ro giao dịch lúc này là 20$ trên mỗi cổ phiếu. 

3. Tính toán qui mô vị thế phù hợp:

Bây giờ, nhà đầu tư đã biết được anh ấy có thể chấp nhận mức rủi ro là 500$ trên mỗi giao dịch và 20$ trên mỗi cổ phiếu. Để tìm được qui mô vị thế chính xác từ các thông tin này, nhà đầu tư chỉ cần đơn giản chia rủi ro tài khoản, 500$, cho rủi ro giao dịch, 20$. Kết quả là có thể mua 25 cổ phiếu (500$/20$).

Nguồn: Thiên Cơ (Theo Dòng Vốn Kinh Doanh)

Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây

Có thể bạn quan tâm cuốn sách:

Cách thức kinh doanh và đầu cơ cổ phiếu! – How to trade in stocks

ĐẶT SÁCH NGAY

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ bạn bằng cách Nhấn vào đây