Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là gì?
CAGR thường được sử dụng để đo lường và so sánh hiệu suất trong quá khứ của các khoản đầu tư như quỹ tương hỗ, ETF, cổ phiếu, các dự án, đồng thời dự đoán lợi nhuận dự kiến trong tương lai.
Định nghĩa
CAGR là viết tắt của cụm từ Tiếng Anh “Compound Annual Growth Rate”, có nghĩa là tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm.
Đây là thước đo tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của khoản đầu tư theo thời gian, có tính đến ảnh hưởng của lãi kép. CAGR thường được sử dụng để đo lường và so sánh hiệu suất trong quá khứ của các khoản đầu tư như quỹ tương hỗ, ETF, cổ phiếu, các dự án, đồng thời dự đoán lợi nhuận dự kiến trong tương lai.
Công thức tính CAGR:
Trong đó, n là số chu kỳ (số năm, số quý hoặc tháng, ngày…)
Thông thường, CAGR càng cao thì hoạt động đầu tư càng tốt, đem lại giá trị lợi nhuận cao. Từ đó, nhà đầu tư sẽ có khả năng hoàn vốn cao trong thời gian tiến hành thực hiện đầu tư dự án, kết quả này quả thực nhà đầu tư nào cũng mong đợi.
Một doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng kép CAGR doanh thu, lợi nhuận lớn sẽ được đánh giá tốt. Các nhà đầu tư sẽ cảm thấy an toàn khi rót vốn mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Doanh thu của một tập đoàn qua các năm
Năm | Doanh thu (triệu đồng) | Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm |
2017 | 11.217 | – |
2018 | 11.696 | 4,27% |
2019 | 15.781 | 35% |
2020 | 13.488 | -14,5% |
2021 | 6.772 | -48.9% |
Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm | -6,9% |
CAGR | 2,7% |
Như vậy, chỉ số tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm của tập đoàn trên là 2,7%. Đây là mức khá thấp, cho thấy tăng trưởng dài hạn của doanh nghiệp không tốt. Nhà đầu tư cần cân nhắc thêm việc đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp này.
Trong trường hợp chỉ số CAGR quá thấp thì doanh nghiệp cần phải có những sự điều chỉnh kịp thời làm sao cho phù hợp về quy trình cũng như các phương thức hoạt động của dự án.
Tuy nhiên, CAGR cũng có một số hạn chế do chỉ dựa trên giá trị đầu và cuối, có thể bỏ qua sự biến động tạm thời mà đưa ra một bức tranh tăng trưởng ổn định.
Do đó, nhà đầu tư nên kết hợp với nhiều chỉ số và yếu tố phân tích khác để đánh giá tiềm năng đầu tư. Cụ thể, trước khi quyết định đầu tư cổ phiếu của một doanh nghiệp, bên cạnh chỉ số CAGR, nhà đầu tư cần xem xét thêm các chỉ số khác như ROE, ROA, khả năng thanh toán nợ từ dòng tiền, chỉ số thanh toán nhanh… để nắm được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như tiềm năng cổ phiếu của doanh nghiệp đó.
Đối với các khoản đầu tư qua quỹ tương hỗ, ETF hoặc các dự án, danh mục đầu tư khác, nhà đầu tư cần xem xét thêm về thương hiệu, định vị của các quỹ đó trên thị trường, mức độ chuyên nghiệp của đội ngũ quản lý quỹ, chi phí của các quỹ tương hỗ…
CAGR khi kết hợp với các số liệu và công cụ phân tích khác có thể cung cấp cho nhà đầu tư bức tranh tốt về các khoản đầu tư hoặc danh mục đầu tư mà họ đang xem xét.
Nguồn: vnexpress.net
Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây