fbpx

Ý nghĩa chỉ số P/B (Price to Book Value Ratio) trong lựa chọn cổ phiếu

Chỉ số P/B là từ viết tắt của Price to Book Value Ratio hay còn được gọi là chỉ số P/B, hệ số P/B. Đây là chỉ số dùng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của chính cổ phiếu đó.

Lĩnh vực : Thuật ngữ

Định nghĩa

Chỉ số P/B là từ viết tắt của Price to Book Value Ratio hay còn được gọi là chỉ số P/B, hệ số P/B. Đây là chỉ số dùng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của chính cổ phiếu đó.

1. Công thức tính chỉ số P/B

Ý nghĩa chỉ số P/B (Price to Book Value Ratio) trong lựa chọn cổ phiếu

Trong đó:

  • Giá trị ghi sổ của cổ phiếu được xác định bằng: (Tổng giá trị tài sản – Tài sản cố định vô hình – Nợ phải trả) / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Tuy nhiên giá trị tài sản vô hình thường không được thể hiện ở phần lớn báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, do đó có thể tạm coi Giá trị ghi sổ của cổ phiếu = (Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả) / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành = Vốn chủ sở hữu / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

  • Giá thị trường của cổ phiếu là giá đóng cửa tại phiên gần nhất của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ VND, tổng nợ 150 tỷ VND, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ. Công ty có 2tr cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VNĐ. Giá trị thị trường của cổ phiếu là 100.000 VNĐ. Chỉ số P/B của cổ phiếu được tình như sau:

P/B = 100.000/25.000 = 4

P/B = 4 nghĩa là thị giá cổ phiếu của công ty đó trên sàn chứng khoán cao gấp 4 lần giá trị sổ sách của cổ phiếu đó.

2. Ý nghĩa của chỉ số P/B

Ý nghĩa chỉ số P/B (Price to Book Value Ratio) trong lựa chọn cổ phiếu

Chỉ số P/B cho chúng ta biết giá cổ phiếu đang cao hơn hay thấp hơn giá trị ghi sổ tại doanh nghiệp bao nhiêu lần.

Khi chỉ số này > 1 tức là giá thị trường hơn giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Điều này có nghĩa là thị trường đang có nhiều kỳ vọng về loại cổ phiếu này, doanh nghiệp có thể làm ăn tốt trong tương lai. Chính vì thế mà các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn giá trị ghi sổ của doanh nghiệp để có thể sở hữu nó.

Khi chỉ số này <1 tương ứng sẽ có hai trường hợp: (1) hoặc là thị trường đang nghĩ rằng không mấy khả quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, do đó chỉ bỏ ra mức giá thấp để mua cổ phiếu; (2) hoặc có thể lợi nhuận công ty đang tăng nhanh hơn so với những gì thị trường kỳ vọng. Doanh nghiệp đang trong quá trình hồi phục sau khủng khoảng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày một tăng lên khiến cho giá trị cổ phiếu trên sổ sách cũng tăng lên. Trong trường hợp này, cổ phiếu đang bị đánh giá thấp hơn giá trị thực của nó. Đây chính là cơ hội cho các nhà đầu tư mua vào và thu về lợi nhuận trong tương lai.

Ưu và nhược điểm của chỉ số P/B

Ưu điểm

  • Chỉ số P/B có mức độ ổn định hơn hẳn so với chỉ số EPS nên trong điều kiện EPS có mức biến động khó quan sát và đánh giá thì chỉ số P/B sẽ có hiệu quả hơn hẳn.
  • Chỉ số này luôn luôn dương nên nó có thể dùng để định giá với những doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ.
  • Chỉ số này hữu hiệu nhất khi sử dụng để định giá những doanh nghiệp có nhiều tài sản với khả năng thanh khoản cao như các công ty bảo hiểm, ngân hàng, công ty đầu tư.

Nhược điểm

  • Chỉ số P/B chỉ tính đến các giá trị tài sản hữu hình mà bỏ qua các giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp như: thương hiệu, phát minh sáng chế, tài sản trí tuệ… Mà chính những giá trị tài sản vô hình này mới là yếu tố quan trọng làm gia tăng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp, từ đó làm tăng giá cổ phiếu.
  • Ngoài ra, giá trị ghi sổ của cổ phiếu cũng không phản ánh đúng giá trị thị trường hiện tại của tài sản. Giá trị ghi sổ này có thể là giá trị cách đây mấy năm. Ví dụ, mảnh đất mà công ty sử dụng từ 3 năm trước rất có thể hiện nay nó đã tăng giá lên hàng chục lần… Chính vì vậy mà nếu như các nhà đầu tư chỉ sử dụng chỉ số P/B mà đã có kết luận về cổ phiếu của một công ty là điều không hoàn toàn chính xác.

Hiểu đúng về chỉ số này giúp nhà đầu tư sử dụng hiệu quả chỉ số này trong việc đánh giá và lựa chọn cổ phiếu. Chỉ số P/B rất phù hợp trong việc định giá những công ty có phần lớn tài sản có tính thanh khoản cao, như ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm và các công ty đầu tư… do hiệu quả quản lý giữa tài sản và nguồn vốn huy động càng cao thì mức độ sinh lời càng cao.

Ngược lại, chỉ số này không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ – nơi mà tài sản vô hình như con người, độ trung thành của khách hàng… rất khó để định lượng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nên kết hợp sử dụng chỉ số P/B với các phương pháp phân tích khác để có cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp.

Nguồn: Tổng hợp

Các bạn có thể tham khảo thêm về các thuật ngữ khác tại đây

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ bạn bằng cách Nhấn vào đây