CPI tháng 1/2023 tăng 0.52% so với tháng trước
Theo Báo cáo từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2023 tăng 0.52% so với tháng trước (khu vực thành thị tăng 0.52%; khu vực nông thôn tăng 0.51%).
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm hàng tăng giá; 2 nhóm hàng giảm giá; riêng nhóm bưu chính, viễn thông có giá ổn định so với tháng trước.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
– Nhóm giao thông là nhóm tăng cao nhất tháng 1/2023 với mức tăng 1.39% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0.13 điểm %. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội áp dụng từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Cụ thể, trong tháng giá xăng tăng 2.31% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/01/2023, 03/01/2023 và 11/01/2023, trong đó giá xăng A95 tăng 1,450 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1,380 đồng/lít. Ở chiều ngược lại, giá dầu diezen giảm 2.15% so với tháng trước.
– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 1/2023 tăng 0.82% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0.27 điểm %, trong đó lương thực tăng 0.89%, tác động tăng 0.03 điểm %; thực phẩm tăng 0.95%, tác động tăng 0.2 điểm %; ăn uống ngoài gia đình tăng 0.46%, tác động tăng 0.04 điểm %.
– Nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 1/2023 tăng 1.12% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng tăng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 1.66%; thuốc hút tăng 0.71%; đồ uống không cồn tăng 0.49%.
– Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 1/2023 tăng 0.62% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán Quý Mão tăng. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0.65% so với tháng trước; may mặc khác tăng 0.46%; mũ nón tăng 0.44%; giày dép tăng 0.62%; dịch vụ may mặc tăng 0.6%; dịch vụ giày dép tăng 1.73%.
– Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 1/2023 tăng 0.36% so với tháng trước. Trong đó, giá máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0.77%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 026%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0.32%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 0.42%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0.52%; hàng thủy tinh, sành sứ tăng 0.57%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0.58%; dịch vụ sửa chữa thiết bị trong gia đình tăng 0.26%.
– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng 1 tăng 0.42% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm, du xuân dịp Tết Nguyên đán tăng, chủ yếu ở những mặt hàng sau: Giá sách, báo, tạp chí các loại tăng 0.14%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0.26%; dịch vụ chụp, in tráng ảnh tăng 0.53%; cây, hoa cảnh, vật cảnh tăng 3.19%; du lịch trọn gói tăng 0.99%; khách sạn, nhà hàng tăng 0.57%.
– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 1/2023 tăng 0.7% so với tháng trước, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0.59%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 2.22%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 2.34%. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0.7%. Bên cạnh đó, nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0.69% so với tháng trước.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 1/2023 giảm 0.12% so với tháng trước. Các mặt hàng giảm giá gồm: giá gas giảm 4.69% so với tháng trước do từ ngày 01/01/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 14,000-23,000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 52.5 USD/tấn (từ mức 650 USD/tấn xuống mức 597.5 USD/tấn); giá dầu hỏa giảm 2.12% so với tháng 12/2022 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/01/2023, 03/01/2023 và 11/01/2023; thời tiết trở lạnh trong đó các tỉnh miền Bắc trời rét đậm, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt giảm làm giá nước sinh hoạt giảm 0.35% so với tháng trước. Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, các mặt hàng tăng giá gồm: giá điện sinh hoạt tăng 0.08% so với tháng trước do nhu cầu dùng điện để sưởi ấm tăng khi thời tiết chuyển lạnh; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0.23% so với tháng trước, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0.9% do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng nhà ở tăng vào dịp Tết Nguyên đán.
Nhóm giáo dục tháng 1/2023 giảm 0.15% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0.01 điểm %, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0.2%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2023 của Chính phủ.
Tiến Phát
Có thể bạn quan tâm
Bộ sách Phân tích kỹ thuật toàn diện kiếm tiền trên mọi thị trường