Kiến thức A-Z về CỔ TỨC khi đầu tư cổ phiếu
Khi tham gia thị trường chứng khoán, hẳn các nhà đầu tư đã từng nghe qua thuật ngữ cổ tức. Vậy thực sự cổ tức là gì và nó có ảnh hưởng gì đến công việc đầu tư? Hãy cùng Happy Live tìm hiểu nhé.
Cổ tức là gì?
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho cổ đông công ty sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định. Hàng năm, số tiền được trích ra để chi trả cổ tức sẽ được thông qua trong Đại hội cổ đông.
Có bao nhiêu hình thức trả cổ tức?
Có 2 hình thức trả cổ tức chính:
– Trả lợi nhuận bằng cổ phiếu
1. Cổ tức tiền mặt:
– Trả cổ tức bằng tiền là việc doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền mặt trực tiếp vào tài khoản chứng khoán cho cổ đông. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, khi 1 doanh nghiệp công bố tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền, thì tức là dựa trên mệnh giá cổ phiếu (tương ứng 10.000 đồng/CP)
VD: Ngày 2/1/2018, Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB) tạm ứng chi trả cổ tức đợt 1/2017 bằng tiền với tỷ lệ 6%. Như vậy, 1 cổ phiếu MBB sẽ nhận được: 6% x 10.000 = 600 đồng cổ tức tiền.
Ưu điểm:
Tiền về túi mình là của mình -> an tâm. Công ty trả cổ tức tiền mặt chứng tỏ khả năng tài chính vững-> hấp dẫn nhà đầu tư
Nhược điểm:
+ Nhà đầu tư chịu thuế 2 lần (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân)
+ Nhà đầu tư cảm thấy công ty vào giai đoạn ổn định và bão hòa, không có nhiều cơ hội phát triển hơn nữa.
2. Cổ tức bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là việc doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông. Việc phát hành thêm cổ phiếu (để chi trả cổ tức) không làm thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỷ lệ nắm giữ của cổ đông.
Ví dụ: Ngày 19/6/2018, Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB) trả cổ tức bằng cổ phiếu đợt 2/2017 tỷ lệ 100:5, như vậy, cổ đông nắm giữ 100 cổ phiếu MBB sẽ nhận được thêm 5 cổ phiếu MBB mới.
Ưu điểm:
+ Nhà đầu tư tránh được thuế tiền mặt
+ Công ty giữ lại tiền mặt để đầu tư phát triển tăng trưởng
Nhược điểm:
+ Số cổ phiếu tăng, vốn hóa không đổi nên thị giá cổ phiếu sẽ giảm sau phát hành.
+ Nhà đầu tư chịu rủi ro nếu công ty dùng tiền mặt giữ lại đầu tư dự án không hiệu quả.
3. Sự khác nhau giữa việc trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu
Khác nhau quan trọng nhất giữa việc trả cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu là dòng tiền lưu thông của doanh nghiệp.
Đối với việc trả cổ tức bằng tiền, dòng tiền từ lợi nhuận sau thuế sẽ đi ra khỏi doanh nghiệp. Cụ thể là được chi trả vào tài khoản của từng cổ đông.
Đối với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, dòng tiền về cơ bản vẫn ở trong doanh nghiệp. Chỉ có sự thay đổi từ khoản mục Lợi nhuận sau thuế (chưa phân phối) chuyển sang khoản mục Vốn góp của chủ sở hữu.
4. Ngày giao dịch không hưởng quyền, ngày chốt danh sách, ngày thanh toán:
– Ngày giao dịch không hưởng quyền:
Là ngày giao dịch mà nhà đầu tư khi mua cổ phiếu sẽ không nhận được các quyền lợi của cổ đông như quyền nhận cổ tức, quyền tham dự ĐHCĐ hay quyền mua cổ phiếu phát hành thêm.
– Ngày đăng ký cuối cùng:
Là ngày chốt danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán để thực hiện quyền của cổ đông. Tại ngày chốt danh sách, cổ đông có tên trong danh sách sẽ được nhận các quyền của mình như quyền nhận cổ tức, quyền tham dự ĐHCĐ, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm.
Ngày đăng ký cuối cùng là ngày làm việc liền sau Ngày giao dịch không hưởng quyền.
– Ngày thanh toán:
Là ngày cổ tức tiền mặt/cổ phiếu về tài khoản nhà đầu tư.
Ví dụ:
Ngày 29/5, BID công bố tạm ứng chi trả cổ tức tỷ lệ 15% (ứng với 1.500 đồng/CP).
Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 6/6 (thứ 6). Ngày đăng ký cuối cùng là ngày 9/6 (thứ 2).
Nhà đầu tư mua cổ phiếu BID từ ngày 6/6 trở đi sẽ không nhận được quyền hưởng cổ tức lần này.
-> Muốn nhận cổ tức, nhà đầu tư cần mua cổ phiếu BID trước ngày 6/6. Vì vào ngày 9/6, tất cả cổ đông có tên trong sổ đăng ký mới nhận được quyền nhận cổ tức trên.
5. Tại sao giá cổ phiếu lại điều chỉnh giảm khi công ty chi cổ tức?
Công thức tính điều chỉnh giá chứng khoán khi chia cổ tức:
Trong đó:
P’: Giá cổ phiếu sau khi thực hiện quyền (bao gồm cổ tức bằng tiền, cồ phiếu thưởng và cổ phiếu phát hành thêm)
P: Giá cổ phiếu trước khi thực hiện quyền
Pα: Giá cổ phiếu phát hành thêm dành cho quyền mua ưu đãi
α: Tỉ lệ cổ phiếu phát hành thêm dành cho quyền mua mua ưu đãi. Đơn vị tính %
β: Tỉ lệ chia cổ phiếu thưởng, trả cổ thức bằng cổ phiếu. Đơn vị tính %
C: Cổ tức bằng tiền
Thông thường, nhà đầu tư khi mua cổ phiếu đều kỳ vọng vào hai điều: hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu.
Theo tâm lý chung, nếu giá cổ phiếu không được điều chỉnh giảm sau khi chia cổ tức thì gần ngày chia cổ tức, người đang giữ cổ phiếu sẽ không muốn bán cổ phiếu (vì NĐT mong đợi được nhận cổ tức); và ngay sau khi được chia cổ tức, nhà đầu tư đều muốn bán cổ phiếu. Chính điều này sẽ làm phát sinh trường hợp: nhu cầu mua cổ phiếu trước ngày hưởng cổ tức và nhu cầu bán cổ phiếu sau ngày hưởng cổ tức sẽ tăng. Để cân bằng thị trường thì giá cổ phiếu phải được điều chỉnh giảm ngay sau khi chia cổ tức. Ngoài ra, nếu nhà đầu tư quyết định mua cổ phiếu sau ngày được chia cổ tức thì luôn mong muốn được mua với giá thấp hơn giá trước khi chia cổ tức (vì nhà đầ tư này đến năm sau mới được chia cổ tức). Do vậy, để đảm bảo nguyên tắc công bằng thì giá cổ phiếu phải được điều chỉnh giảm và tỷ lệ điều chỉnh giảm đúng bằng tỷ lệ được nhận cổ tức.
Hơn nữa, nếu chia cổ tức bằng cổ phiếu thì làm tăng lượng cổ phiếu đang lưu hành. Khi xảy ra trường hợp này, giá cổ phiếu đương nhiên phải được điều chỉnh giảm. Vì cùng một lượng lợi tức, nhưng được chia cho nhiều cổ phiếu hơn thì giá trị của mỗi cổ phiếu sẽ giảm.
Do vậy, nhà đầu tư cần hiểu bản chất các nghiệp vụ này để có những đánh giá chính xác về giá trị cổ phiếu cũng như xác định được quyền lợi của mình.
Nguồn: Govalue, Happy Live tổng hợp.
Có thể bạn quan tâm: Bộ sách được chọn lọc tinh gọn dành riêng cho những F0 “chập chững” gia nhập phương pháp đầu tư Kungfu Chứng Khoán