QUỸ ETF LỢI ÍCH HAY THIỆT HẠI?
Quỹ hoán đổi danh mục hay Quỹ ETF (Exchange Traded Fund) là quỹ hoạt động mô phỏng theo sự biến động của một chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán.
LỢI ÍCH KHI ĐẦU TƯ VÀO QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC
Đa đạng hóa danh mục đầu tư (với chi phí thấp)
Do ETF được cấu thành từ danh mục cổ phiếu mô phỏng danh mục cổ phiếu của chỉ số tham chiếu, khi nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF cũng có nghĩa là họ đang nắm giữ một danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ đang mô phỏng.
Không đòi hỏi hiểu biết chuyên sâu về từng cổ phiếu cụ thể
Việc đầu tư vào từng mã chứng khoán riêng biệt đòi hỏi nhiều thời gian để phân tích cổ phiếu và thời điểm giao dịch. Điều này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày một nhiều hơn, thậm chí lên tới hàng ngàn mã cổ phiếu.
Đầu tư vào thị trường chứng khoán một cách dễ dàng
Với sản phẩm quỹ ETF, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào một rổ chỉ số, dễ theo dõi và phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp hoặc các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư tổ chức. Ngoài ra, việc đầu tư vào một rổ chứng khoán (đầu tư theo chỉ số) cũng hạn chế hiện tượng thị trường bị lạm dụng, thao túng.
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
ETF là cách nhanh nhất để nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam. Do cơ chế quỹ mở, nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế sở hữu số lượng chứng chỉ quỹ ETF nắm giữ. Thông qua quỹ, nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ gián tiếp sở hữu những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua được trực tiếp. Tuy nhiên, lưu ý rằng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không nhận lại được những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa này khi thực hiện lệnh hoán đổi bán ETF, vì công ty quản lý quỹ sẽ bán phần vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hoàn trả nhà đầu tư tiền mặt tương ứng.
SO SÁNH QUỸ ETF VÀ QUỸ MỞ – ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG
Quỹ mở và quỹ ETF đều là quỹ đầu tư dạng mở, theo đó chứng chỉ quỹ liên tục được phát hành và mua lại một cách không giới hạn
Có những mục tiêu đầu tư khác nhau phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư khác nhau.
* Quỹ ETF:
– Bên cạnh thị trường sơ cấp, nhà đầu tư có thể mua, bán chứng chỉ quỹ thông qua Sàn giao dịch chứng khoán (thị trường thứ cấp), do quỹ ETF được niêm yết và giao dịch giống như một cổ phiếu trên sàn.
– Quỹ ETF thường mô phỏng chỉ số, chiến lược đầu tư thụ động.
– Quỹ có chi phí hoạt động thấp hơn. Phí quản lý quỹ thấp do hoạt động đầu tư thụ động theo chỉ số.
– Giá chứng chỉ quỹ được xác định bởi các giao dịch trong ngày và được giữ bám sát theo giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ.
* Quỹ mở:
– Nhà đầu tư của quỹ mở chỉ có thể mua, bán trực tiếp chứng chỉ quỹ thông qua Công ty Quản lý Quỹ (thị trường sơ cấp).
– Quỹ mở thường có chiến lược đầu tư chủ động, chứng khoán đầu tư được lựa chọn một cách cẩn trọng.
– Quỹ mở có chi phí hoạt động cao hơn quỹ ETF. Phí quản lý quỹ cao hơn do có sự quản lý chủ động của đội ngũ đầu tư.
– Giá chứng chỉ quỹ được xác định là giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày giao dịch.
PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH
Ở thị trường sơ cấp, quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư, mà chỉ phát hành theo lô lớn. Ở Việt Nam, một lô đơn vị quỹ ETF trên thị trường sơ cấp gồm tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ ETF.
Nhà đầu trên thị trường sơ cấp không mua lô đơn vị quỹ bằng tiền, mà thay vào đó mua các lô đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận. Các nhà đầu tư mua trực tiếp các lô đơn vị quỹ thường là những tổ chức đầu tư và các thành viên lập quỹ.
Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, nhà đầu tư có thể chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp. Điều này cho phép các nhà đầu tư khác mua các đơn vị quỹ riêng lẻ, thay vì mua lô lớn trên thị trường sơ cấp.
Nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ ETF sẽ có hai sự lựa chọn: (i) bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp, hoặc (ii) bán các lô đơn vị quỹ ngược lại cho quỹ.
CHỨNG CHỈ QUỸ ETF ĐƯỢC ĐỊNH GIÁ NHƯ THẾ NÀO?
Công ty quản lý quỹ tính toán và công bố giá trị tài sản ròng (NAV, Net Asset Value) của quỹ ETF, và giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ hàng ngày, dựa vào giá trị thị trường của các chứng khoán cơ cấu trong danh mục sau khi trừ đi các chi phí hoạt động của quỹ.
Trong phiên giao dịch, thị giá chứng chỉ quỹ có thể thay đổi liên tục do sự dao động của giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư của quỹ hay nhu cầu mua/bán của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, cơ chế kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) thường giữ thị giá chứng chỉ quỹ ETF gần với NAV/đơn vị quỹ, cụ thể:
Nếu giá ETF cao hơn giá trị NAV/đơn vị quỹ, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các chứng khoán cơ cấu để đổi lấy đơn vị quỹ ETF và bán đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.
Nếu giá thấp hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để đổi lấy chứng khoán cơ cấu, và sau đó bán những chứng khoán riêng lẻ trên thị trường để kiếm lợi nhuận.
Có thể bạn quan tâm