Thuật ngữ chứng khoán cơ bản mà bất kỳ NĐT nào cũng phải biết (Phần 2)
Trong quyển sách Niêm Yết sàn Mỹ (Thuộc Bộ di sản Alan Phan), Tiến sĩ Alan Phan đã chia sẻ nhiều thông tin hữu ích về điều kiện, quy trình niêm yết sàn Mỹ đối với chủ doanh nghiệp và những bài học đầu tư sâu sắc dành cho NĐT Việt Nam. Ngoài ra, Tiến sĩ còn dành hẳn phần cuối quyển sách của mình để giải thích về những thuật ngữ chứng khoán cơ bản mà bất kỳ NĐT nào cũng cần phải biết.
>> Xem lại Phần 1 tại đây
Offfshore entity (Pháp nhân nước ngoài): Dùng một công ty đăng ký nước ngoài, thường là các quốc gia không có chính sách thuế má để tránh những phức tạp về tài chính, pháp lý và quản lý thuế. OTC Board (Over the counter board – Sàn chứng khoán OTC): Dịch vụ giao dịch chứng khoán điện tử do hiệp hội nhà giao dịch chứng khoán Quốc Gia (NASD) cung cấp. Dịch vụ này sẽ thông báo giá mua bán đang diễn ra (real-time quotes), giá bán cuối cùng vào thông tin khối lượng chứng khoán (equity securities) giao dịch qua quầy (OTC: over the counter). Các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán phải nộp hồ sơ báo cáo tài chính hiện tại cho SEC.
Penny Stock (Chứng khoán Penny – Chứng khoán đồng xu): Một loại chứng khoán ở mức giá và thị trường vốn thấp, thường diễn ra bên ngoài các sàn chứng khoán chính. Nói chung, loại chứng khoán Penny thường được xem như là loại chứng khoán có tính chất đánh cược và rủi ro cao do thiếu tính thanh khoản của chúng, khoảng chênh lệch giá mua bán cao (large bid-ask spreads), thị trường vốn nhỏ, việc theo đuổi và tìm hiểu thông tin về chúng bị hạn chế. Các loại chứng khoán Penny thường được giao dịch qua các quầy tại sàn chứng khoán OTCBB và Pink Sheets.
Prospectus (Cáo bạch): Cáo bạch IPO bao gồm phần chính của hồ sơ đăng ký lần đầu của công ty với SEC về việc chào bán cổ phiếu. Proxy statement (Phiếu ủy nhiệm): Hồ sơ gửi đến cổ đông trước mỗi Đại hội cổ đông (khoảng 6 tuần) như báo cáo thường niên hoặc các chi tiết về Ban quản trị, số cổ phiếu, hồ sơ tài chính … để cổ đông có thể am tường và bầu cử đúng đắn. Gồm một phiếu bầu và phiếu ủy nhiệm nếu họ không tham dự Đại hội được.
Public Float (Cổ phiếu tự do – cổ phiếu thả nổi): Tổng số cổ phiếu đã được công chúng sở hữu và sẵn sàng giao dịch. Tổng số cổ phiếu do công chúng sở hữu này được tính bằng cách từ tổng số cổ phiếu giới hạn vào tổng số cổ phiếu lưu hành. Cũng được gọi là “free float” (Chứng khoán trôi nổi).
Restricted stock (Chứng khoán giới hạn): Cổ phần nội bộ rất giới hạn trong việc chào bán. Cổ phần nội bộ phải được giao dịch theo những quy định đặc biệt của SEC.
Return on invesment (Thu hồi vốn đầu tư): Một hệ số quan trọng với các nhà đầu tư và các cổ đông. Nói lên hiệu năng của số vốn.
Reverse stock split (Chia tách cổ phần ngược): Là cách mà một công ty cổ phần công cộng làm giảm số lượng cổ phiếu outstanding (cổ phiếu đã phát hành) nhằm mục đích làm thị giá cổ phần hay lãi suất của mỗi cổ phiếu của công ty gia tăng. Tổng giá trị thị trường của tổng số cổ phiếu (thị giá) vẫn không thay đổi).
ROT (Reverse Take Over): Một kiểu sáp nhập được các công ty tư nhân sử dụng để có thể được lên sàn giao dịch chứng khoán mà không cần đến chào bán cổ phiếu lần đầu (IPO). Khởi đầu, công ty tư nhân mua đủ số cổ phiếu để kiểm soát được một công ty đã lên sàn giao dịch chứng khoán. Tại thời điểm đó, cổ đông của công ty tư nhân sử dụng các cổ phiếu của họ trong công ty tư nhân để đổi thành cổ phiếu của công ty công chúng. Như vậy, công ty tư nhân trở thành một công ty đã được lên sàn giao dịch chứng khoán.
SEC (Securities and Exchange Commission – Ủy ban kiểm soát chứng khoán): Một ủy ban thuộc Nhà nước do Quốc hội Mỹ thành lập để điều hành các thị trường chứng khoán và bảo vệ nhà đầu tư. Ngoài ra, Ủy ban này cũng giám sát những việc thành lập và quản lý những công ty công cộng ở Mỹ. SEC bao gồm 5 Ủy viên được Tổng thống Mỹ bổ nhiệm và Thượng nghị viện phê chuẩn. Ủy ban chứng khoán SEC thực thi những quy chế, luật định nhằm thúc đẩy các công ty giao dịch trên sàn chứng khoán cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin hoạt động của mình ra công chúng và bảo vệ các nhà đầu tư công chúng chống lại những trò lôi kéo và gian lận ở các thị trường chứng khoán. Nói chung, mọi vấn đề liên quan đến chứng khoán trong giao dịch thương mại giữa các bang, qua email hoặc trên mạng internet đều được đăng ký với SEC.
SME (Small to Medium Enterprise – Doanh nghiệp vừa và nhỏ): Một doanh nghiệp duy trì thu nhập và số lượng nhân viên dưới một chuẩn mực nào đó. Mỗi nước có định nghĩa riêng về một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là như thế nào. Ở Mỹ, không có cách thức riêng biệt nào để xác định SME, tiêu biểu là nó tùy thuộc vào ngành công nghiệp và công ty đang hoạt động cạnh tranh.
Spin-off (Chiến thuật đẩy ra ngoài): Chiến thuật đẩy một công ty con hay một bộ phận của công ty ra ngoài bằng cách IPO, RTO, tư hữu hóa hay bằng những M&A.
Stock split (Chia tách cổ phiếu): Hành động phân tích một cổ phiếu đang hiện hành của một công ty thành nhiều cổ phiếu. Mặc dù số lượng cổ phiếu đã được phát hành ra công chúng gia tăng theo bội số riêng biệt, tổng số giá trị tiền của các cổ phiếu vẫn giữ nguyên cùng một thị giá của tổng số lượng cổ phiếu trước khi chia tách; vì không có giá trị thức nào được thêm vào như là một hệ quả của sự chia tách.
SWOT (Strength – Weakness – Opportunities – Threats – Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thử thách): Một phân giải nghiên cứu bốn điều kiện hoạt động của công ty rất được phổ thông trong những báo cáo cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích tài chính. Transfer agent (Công ty giữ hồ sơ): Một công ty độc lập phụ trách việc giữ hồ sơ về các chủ nhân cổ phiếu, chuyển đổi và giao dịch các cổ phiếu này theo yêu cầu của công ty niêm yết.
Nguồn: Sách Niêm Yết sàn Mỹ (thuộc Bộ di sản Alan Phan)
Có thể bạn quan tâm: BỘ SÁCH DI SẢN ALAN PHAN