Phương pháp Wyckoff: Cách sử dụng Hồ sơ Khối lượng ( Phần 1)
Công cụ này cung cho chúng ta những thông tin hoàn toàn khách quan, phù hợp với bối cảnh và các nguyên tắc của phương pháp Wyckoff. Một số cách sử dụng quan trọng nhất mà Happy Live có thể thực hiện sẽ được liệt kê dưới đây.
Nhận biết cấu trúc
Sẽ có những trường hợp mà việc phân định điểm kết thúc của cấu trúc không được trực quan cho lắm, có thể vì hành động giá đã tạo ra các chuyển động không rõ ràng. Trong bối cảnh đó, việc sử dụng Hồ sơ Khối lượng có thể sẽ rất hữu ích, chúng được sử dụng để xác định các vùng cao và vùng thấp của vùng giá trị (VAH và VAL) từ đó đặt giả thiết cho vùng phạm vi giao dịch tiềm năng.
Về bản chất, giới hạn trên và giới hạn dưới của cấu trúc theo phương pháp Wyckoff sẽ luôn là nút khối lượng nhỏ (Low Volume Node – LVN). Việc giá quay đầu khi tiếp cận các vùng tạo ra các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự, các ngưỡng này chính là các khu vực mà tại đây người mua và người bán không muốn giao dịch, hay nói cách khác là mức giá từ chối. Sự từ chối đó được thể hiện trong Hồ sơ KL lượng dưới dạng là một nút khối lượng nhỏ (LVN).
Ngoài ra, đôi khi các điểm kết thúc của cấu trúc (Creek và Ice) sẽ trùng với các điểm cực của vùng giá trị (VAH và VAL). Bằng cách điều chỉnh Hồ sơ KL tương ứng với phạm vi của cấu trúc, chúng ta sẽ có thể quan sát đồng thời hành động giá bên trong cấu trúc của Hồ sơ Khối lượng tương ứng.
Như có thể thấy trong biểu đồ bên dưới, sự kiện dừng xu hướng tăng không thể hiện hành động giá rõ ràng. Nếu chúng ta đang ở phần cuối cùng của cấu trúc này, chúng ta nên điều chỉnh lại phạm vi hiển thị Hồ sơ Khối lượng tương ứng với toàn vộ cấu trúc để có thể nhận biết được các mức quan trọng trong Hồ sơ Khối Lượng.
Trong trường hợp này, chúng ta có thể thấy sau khi giá thực hiện cú sốc tăng giá cuối cùng, giá đã rất nhanh chóng xuyên thủng toàn bộ vùng giá trị bao gồm cả VPOC và đường VWAP. Dựa trên điều này, chúng ta có cơ sở để ưu tiên cho kịch bản sẽ diễn ra một cấu trúc phân phối, do đó ưu tiên chúng ta sẽ mở vị thế bán, tuy nhiên chúng ta vẫn sẽ chờ đợi sự kiện Kiểm tra lại sau khi xảy ra sự kiện Phá vỡ ( LPSY). Mức giá có nhiều khả năng nhất xảy ra sự kiện Kiểm tra sẽ là vùng VAL, vì đây là mức đầu tiên mà thị trường có khả năng tìm đến. Nếu không xảy ra sự kiện Kiểm tra tại mức VAL, mức tiếp theo chúng ta chờ đợi là sự kiện Kiểm tra sẽ là mức LPSY và VPOC của hồ sơ khối lượng.
Ở một ví dụ khác, điều tương tự cũng đã xảy ra. Các sự kiện dừng có thể không quá trực quan, thêm vào sau đó là giá di chuyển vượt lên khỏi vùng giá trị và quay đầu hướng vào bên trong cấu trúc, việc này càng gây thêm cho chúng ta nhiều khó khăn khi phân tích. Tuy nhiên bạn nên tập trung vào mục tiêu của chúng ta là nhận thấy sự mất cân bằng sau quá trình phát triển của một cấu đã hoàn thiện, chúng ta lúc này sẽ thiết lập hiển thị một Hồ sơ Khối lượng để có thể xác định các mức hành động và dựa vào đó mong đợi giá phát triển một đợt kiểm tra để tiếp túc chuyển dộng.
Một lần nữa, chúng ta thấy những gì xảy ra tiếp theo sau sự kiện Phá vỡ cấu trúc, sự kiện Kiểm tra ngay phía trên vùng giá trị cao (VAH) của Hồ sơ Khối lượng, đây là một vị trí hoàn hảo để bạn có thể mở vị thế mua.
Phạm vi của Hồ sơ Khối lượng nên bao phủ tất cả các hành động giá của cấu trúc xuất phát từ khi bắt đầu khu vực cân bằng cho đến ngay trước khi sự mất cân bằng xảy ra. Có những nhà giao dịch đưa cả hành động phá vỡ (Breakout) vào trong phạm vi Hồ sơ Khối lượng, điều này không phải không chính xác.Tuy nhiên bạn nên lưu ý rằng, chúng ta đang tìm cách mà giá phản ứng ở sự kiện Kiểm tra, tại các mức của Hồ sơ Khối lượng đã cung cập, vì vậy việc đưa cả sự kiện Phá vỡ vào Hồ sơ KL của cấu trúc sẽ làm sự mất cân bằng trở nên khó quan sát hơn.
Như chúng ta có thể thấy, hầu hết các cấu trúc phát triển trong thời gian thực sẽ khó phân tích hơn các ví dụ lý tưởng, ngoài ra chúng ta sẽ đều có những khác biệt riêng. Điều này không có nghĩa là chúng ta không thể phân tích hay giao dịch dựa trên những hướng dẫn của sách. Đây chính là lúc mà các mức được cung cấp bởi công cụ Hồ sơ Khối lượng sẽ phát huy tác dụng.
Trích sách Wyckoff 2.0